Dàn ý chi tiết cho bài Vợ nhặt

Tổng hợp những bài viết hay nhất

I. Dàn Ý Phân Tích Vợ Nhặt

1, Mở bài


– Giới thiệu khái quát về tác giả Kim Lân và những đặc điểm chính trong quá trình sáng tác của ông


– Giới thiệu khái quát về truyện ngắn Vợ nhặt (xuất xứ, khái quát giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật,…)


Bài Văn Mẫu và Dàn Ý Phân Tích Vợ Nhặt của Kim Lân


2, Thân bài


 a, Nhan đề và tình huống truyện


– Nhan đề:


     + Cách kết hợp từ độc đáo, mới lạ


     + Góp phần thể hiện tình huống truyện, gợi lên thân phận rẻ rúng của con người trong nạn đói năm 1945.


– Tình huống truyện:


     + Tràng – người dân xóm ngụ cư nhặt được vợ trong nạn đói năm 1945


     + Ý nghĩa: góp phần không nhỏ vào việc thể hiện giá trị hiện thực của tác phẩm – sự rẻ rúng, bèo bọt của thân phận con người ngay trong nạn đói.


b, Nhân vật Tràng


– Ngoại hình xấu xí: “dáng người thô kệch, cái cười khềnh khệch”, “lưng Tràng như con gấu”, “quai hàm bạnh ra”


– Diễn biến tâm trạng của Tràng:


     + Chỉ vài ba câu hò vui ấy vậy mà thị theo Tràng về nhà thật, điều đó đã làm tâm trạng của Tràng có nhiều thay đổi


     + Lúc đầu, Tràng lo sợ, hắn “chợn nghĩ” nhưng rồi tình yêu thương, khát vọng hạnh phúc đã lớn hơn tất cả, Tràng lại “tặc lưỡi: chậc kệ”


     + Trên đường đưa vợ về nhà: niềm hạnh phúc, vui sướng ấy của Tràng như càng nhân lên gấp bội: “vẻ mặt có cái gì đó phớn phở”, “hắn vừa đi vừa tủm tỉm cười nụ một mình”, “mắt sáng lên lấp lánh”, “cái mặt vênh lên tự đặc với mình”


     + Khi về đến nhà: ngượng nghịu, “đứng tây ngây ra giữa nhà”


     + Sáng ngày hôm sau. Tràng thấy “êm ái lửng lơ như người trong cõi mơ đi ra”, “cảm động, thấy yêu thương, gắn bó và thấy mình phải có trách nhiệm với cái gia đình này”


c, Nhân vật thị


– Ngoại hình: “khuôn mặt lưỡi cày xám xịt”, “áo quần rách như tổ đỉa”, “cái nóm cà tàng che nửa khuôn mặt”, “cái ngực gầy tẹp lép nhô lên”


– Hành động: “chao chát”, “chỏng lỏn” nhưng xét đến cùng đấy là chứng tích của cái đói: “ăn thật nhá…”, “sà xuống ăn một chặp bốn bát bánh đúc”, “ăn xong cầm dọc đũa quệt ngang miệng “Hà! Ngon!”.


– Tâm trạng:


     + Trên đường đưa vợ về nhà: ngượng nghịu, “chân nọ bước díu vào chân kia”


     + Khi về đến nhà: “nén tiếng thở dài, nhếch mép cười nhạt nhẽo”, “ngồi mớm ở mép giường”,…


     + Sáng hôm sau: “dậy sớm quét dọn nhà cửa, sân vườn, phơi quần áo, “trong bữa sáng: nói nhỏ nhẹ, đúng mực, lễ phép”,…


=> Như vậy, thị chính là sự hiện thân cho cái đói, cái nghèo khổ trong những ngày khủng khiếp của nạn đói những năm 1945.


d, Nhân vật bà cụ Tứ


– Ngoại hình gợi nét cơ cực, lam lũ: “dáng người lọng khọng”, “vừa đi vừa húng hắng ho vừa lẩm bẩm tính toán”.


– Tâm trạng:


     + Khi vừa về đến nhà: tỏ ý không hiểu


     + Bà vỡ lẽ, bà nhận ra bao điều Bà lão cúi đầu nín lặng, “bà hiểu ra bao nhiêu cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương” và rồi lòng người mẹ ấy cảm thấy thương con và thương cho chính mình, bà khóc và mở lòng đón nàng dâu mới


     + Sáng hôm sau: bà dậy sớm cùng nàng dâu mới chăm bẵm vườn tược, chăm lo cho ngôi nhà của mình, “gương mặt bủm beo, u ám ngày thường rạng rỡ hẳn lên”, trong bữa ăn sáng cả gia đình cùng nhau nói toàn những chuyện vui, chuyện sung sướng về sau


3, Kết bài


Khái quát giá trị nội dung (giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo) và giá trị nghệ thuật của tác phẩm

(Nguồn :https://giasuhanoigioi.edu.vn/dan-y-phan-tich-truyen-ngan-vo-nhat.html)


Tổng hợp những bài viết hay nhất 2

PHÂN TÍCH BÀ CỤ TỨ TRONG VỢ NHẶT

     Tác phẩm “Vợ nhặt” của nhà văn Kim Lân là bức họa khắc họa sâu sắc những tháng ngày mà dân tộc ta phải chìm trong nạn đói, phải lay lắt giữa ranh giới giữa sự sống và cái chết. Đồng thời Vợ nhặt cũng là áng văn thấm đẫm tình người thông qua tình huống nhặt vợ và sự chuyển biến trong tâm lý của các nhân vật, tiêu biểu là của bà cụ Tứ. Mời bạn đọc đọc bài phân tích hình tượng bà cụ Tứ trong tác phẩm Vợ nhặt. 


Phân tích bà cụ Tứ trong vợ nhặt- CungHocVui


Phân tích bà cụ Tứ trong vợ nhặt


Hoàn cảnh: 

-     Nghèo khó, mất chồng, cả đời lam lũ nay còn lâm vào nạn đói. 


-     Cuộc đời bà là những chuỗi ngày đau khổ tiếp nối “Bà lão vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán gì trong miệng”


=> Luôn phải toan tính, nặng trĩu lo toan cho những ngày sống tiếp theo chẳng một phút nào yên.


Dáng vẻ của bà cụ Tứ: 

-     Mang đậm dáng vẻ của người phụ nữ vất vả vì chồng con, vì mưu sinh gia đình thể hiện qua tiếng ho “húng hắng”, dáng người “lọng khọng”.


Xem thêm:


Dàn ý so sánh cụ Tứ và người đàn bà hàng chài có phân tích


Soạn vợ nhặt ngắn gọn, đầy đủ ý, có tóm tắt nội dung


Phân tích bà cụ Tứ trong Vợ nhặt qua tính cách.

-     Tích cách ở đây của bà cụ Tứ được thể hiện rõ ràng qua diễn biến tâm trạng trong đêm khi có nàng dâu mới và vào sáng sớm ngày hôm sau.


-      Bà tuy thiếu thốn vật chất nhưng tình yêu đối với con cái là vô bờ:


      + Bà phấp phỏng, lo âu khi thấy Tràng chào mẹ trang trọng khác thường, linh cảm mách bảo có điều gì đó khác thường.


     + Ngạc nhiên, ngỡ ngàng khi có người đàn bà lạ xuất hiện trong nhà mình được thể hiện qua hàng loạt câu nghi vấn “Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy nhỉ?” “Người đàn bà nào lại đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia?” “Sao lại chào mình bằng u?”.


     + Bà không kịp nắm bắt được tình huống, không nghĩ đến cảnh con mình có vợ vào thời khắc này.


     + “Bà lão hấp háy cặp mắt cho đỡ nhoèn vì tự dưng bà lão thấy mắt mình nhoèn đi thì phải”.


-     Bà thấu được nhiều lí lẽ của cuộc đời, sự im lặng chất chứa bao nhiêu cái ai oán, tủi thân, trách khứ cuộc đời.


 Bà cụ Tứ là người thấu hiểu nhiều lý lẽ cuộc đời- CungHocVui


Bà cụ Tứ là người thấu hiểu nhiều lý lẽ cuộc đời


     + Khi hiểu ra cơ sự, bà không nói gì mà chỉ “cúi đầu nín lặng”.


     + “Ai oán, xót thương cho số kiếp đứa con trai mình” bởi cái nghèo mà mới có được vợ, bởi bà thấu được Thị theo Tràng chỉ vì miếng ăn và bởi gia cảnh nghèo khó mà ngay cả ngày trọng đại của con trai mình cũng không được tử tế “Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này mới lấy đến con mình mà con mình mới có được vợ.


     + Bà trách mình chưa làm được bổn phận của người mẹ.


     + Bà lo lắng cho tương lai của con trai và nàng dâu mới “Biết chúng nó có qua nổi cơn đói khát này không”.


     + Tuy nhiên tấm lòng nhân hậu của bà, không thể để người khác lâm vào nguy khốn nên đã chấp nhận nàng dâu mới “ Thôi thì các con đã phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng”.


=>  Tâm trạng bà cụ Tứ diễn biến phức tạp đủ để thấy sự dằn xé trong nội tâm từ buồn, vui, lo lắng đến ai oán xót thương cho số kiếp nghèo khổ mà cảnh đời đẩy tới.


Xem thêm:


Giá trị nhân đạo trong vợ nhặt


Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt


-      Bà là nguồn sáng mang đến những thay đổi tích cực thông qua những dự định tương lai


     + Động viên, bảo ban các con “Nhà ta thì nghèo con ạ. Chúng mày bảo nhau liệu mà làm ăn, may ra ông giời cho khá” “ai giàu ba họ, ai khó ba đời”.


     + Luôn có cái nhìn tích cực cho tương lai, là chỗ dựa tinh thần duy nhất cho những cảnh đời lay lắt.


-      Khuôn mặt u ám “bỗng dưng rạng rỡ” hẳn lên sau ngày đón nàng dâu mới.


-      Chuẩn bị mâm cơm ngày cưới trong tâm trạng vui vẻ, đầy yêu thương. Tuy chỉ là thức chè khoán khó nuốt nhưng vẫn có cái nhìn tích cực “ Xóm ta khối nhà chả có cám mà ăn đấy”. 


-      Truyền cho con những hy vọng về ngày mai tươi sáng “Khi nào có tiền ta mua lấy đôi gà” “Ngoảnh đi, ngoảnh lại chả mấy chốc có ngay đàn gà cho mà xem” 


-> Tinh thần lạc quan của người lao động nghèo khổ trong những tháng ngày phải dằn co tính mạng giữa sự sống và cái chết nhưng vẫn kiên quyết bám trụ. Tuy phải ăn uống kham khổ, ăn những thức đồ vốn dĩ không dành cho con người nhưng họ vẫn bền bỉ sống, không để nạn đói hạ thấp nhân cách mà kiên quyết hướng về sự sống, không để bản thân trở thành bọt bèo.

(Nguồn :https://cunghocvui.com/bai-viet/dan-y-phan-tich-ba-cu-tu-trong-vo-nhat-chi-tiet-hay.html)


Tổng hợp những bài viết hay nhất 3

Dàn ý chi tiết 1


Mở bài


– Giới thiệu tác giả: là cây bút chuyên viết Truyện ngắn, ông am hiểu sâu sắc đời sống của người nông dân và thường tập trung viết về họ.


– Giới thiệu về tác phẩm Vợ nhặt là một trong số những truyện ngắn đặc sắc viết về người nông dân của ông. Nhân vật đóng vai trò quan trọng trong tác phẩm này chính là người vợ nhặt.


II. Thân bài


* Nói về lai lịch của Thị


– Không có quê hương gia đình: có thể thấy nạn đói năm 1945 đã khiến biết bao con người bị dứt khỏi quê hương, gia đình.


– Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt”: thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.


* Nói về chân dung của Thị


– Ngoại hình: quần áo tả tơi như tổ đỉa, gầy sọp, khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt.


* Tình huống khi Thị gặp Tràng


– Lần thứ nhất: khi nghe câu hò vui của Tràng, thị đã vui vẻ giúp đỡ, đây chính là sự hồn nhiên vô tư của người lao động nghèo.


– Lần thứ hai:


    + Thị sưng sỉa mắng Tràng, từ chối ăn trầu để được ăn một thứ có giá trị hơn, khi được mời ăn tức thì ngồi sà xuống, mắt sáng lên, “ăn một chặp bốn bát bánh đúc”.


    + Khi nghe ràng nói đùa “đằng ấy có về với tớ … cùng về”, thị đã theo về thật bởi trong cái đói khổ, đó là cơ hội để thị bấu víu lấy sự sống.



 

– Nhận xét: cái đói khổ không chỉ làm biến dạng ngoại hình mà cả nhân cách con người. Người đọc vẫn cảm thông sâu sắc với thị vì đó không phải là bản chất mà do cái đói xô đẩy.


* Phẩm chất


– Có khát vọng sống mãnh liệt:


    + Quyết định theo Tràng về làm vợ dù không biết về Tràng, chấp nhận theo không về không cần sính lễ vì thị sẽ không phải sống cảnh lang thang đầu đường xó chợ.


    + Khi đến nhà thấy hoàn cảnh nghèo khổ, trái ngược lời tuyên bố “rích bố cu”, thị “nén một tiếng thở dài”, dù ngao ngán nhưng vẫn chịu đựng để có cơ hội sống.


– Thị là người ý tứ và nết na:


    + Trên đường về, thị cũng rón rén e thẹn đi sau Tràng, đầu hơi cúi xuống, thị ngại ngùng cho thân phận vợ nhặt của mình.


    + Khi vừa về đến nhà, Tràng đon đả mời ngồi, chị ta cũng chỉ dám ngồi mớm ở mép giường, hai tay ôm khư khư cái thúng, thể hiện sự ý tứ khi chưa xác lập được vị trí trong giá đình.


    + Khi gặp mẹ chồng, ngoài câu chào thị chỉ cúi đầu, “hai tay vân vê tà áo đã rách bợt”, thể hiện sự lúng túng ngượng nghịu.


    + Sáng hôm sau, thị dậy sớm quét tước nhà cửa, không còn cái vẻ “chao chát, chỏng lỏn” mà hiền hậu, đúng mực.


    + Lúc ăn cháo cám, mới nhìn “mắt thị tối lại”, nhưng vẫn điềm nhiên và vào miệng thể hiện sự nể nang, ý tứ trước người mẹ chồng, không buồn làm bà buồn.


– Nhận xét: cái đói có thể cướp đi nhân phẩm trong khoảnh khắc nào đó chứ không vĩnh viễn cướp đi được tâm hồn con người.


– Thị còn là người có niềm tin vào tương lai: kể chuyện phá kho thóc trên Thái Nguyên, Bắc Giang để thắp lên hi vọng cho cả gia đình, đặc biệt là cho Tràng.


– Nêu cả nhận chung về hình tượng người vợ nhặt sau khi phân tích.


III. Kết bài


– Khái quát giá trị nghệ thuật: xây dựng tình huống truyện độc đáo, xây dựng hình tượng nhân vật thành công, ngôn ngữ giản dị, tự nhiên, …


– Tác phẩm chứa đựng giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc: người đọc hiểu và cảm thông với cảnh ngộ thương tâm, rẻ rúng của người lao động trong nạn đói, tố cáo thực dân, phát xít, ngợi ca khát vọng sống trong cảnh cơ cực.


Dàn ý 2


Mở bài:


– Giới thiệu về tác phẩm và dẫn dắt các nhân vật trong truyện


Thân bài


– Lai lịch – xuất thân của Thị: 5 không: không tên (thị, ả, người đàn bà), không nhà, không gia đình, không quê hương, không của cải (nghèo đói): ngồi vêu ở nhà kho nhặt hạt rơi, hạt vãi hay ai có việc gì thì gọi đến làm.


– Ngoại hình: Gầy yếu, xanh xao “trên khuôn lưỡi cày mặt xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt”, quần áo thì “rách tả tơi như tổ đĩa”


– Phẩm chất, tính cách: hai mặt đối lập.


+ Trơ trẽn, thiếu lòng tự trọng: Trong lần đầu tiên gặp Tràng, nghe câu hò vu vơ của Tràng “Muốn ăn cơm trắng mấy giò này/Lại đây mà đẩy xe bò với anh nì” thị cong cớn, vùng dậy, chạy theo Tràng. Lần thứ hai gặp Tràng, thị sưng sỉa. Được Tràng gợi ý cho ăn, thị không hề ý tứ, ngượng ngùng mà “đôi mắt trũng hoáy của thị tức thì sáng lên rồi ngồi xà xuống ăn thật”.


+ Khao khát hạnh phúc – mái ấm gia đình: Trên đường về nhà, trước sự trêu ghẹo của mọi người, thị e thẹn, rón rén. Khi về tới nhà, thị ngại ngùng ngồi vào mép giường, tay vân vê tờ áo đã rách bợt và chào hỏi mẹ Tràng lễ phép. Sáng hôm sau, thị cùng mẹ chồng dọn dẹp nhà cửa và trong mắt Tràng: nom thị chẳng còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy hôm Tràng gặp ngoài tỉnh mà rõ là một người đàn bà hiền lành đúng mực. Thị biết cảm thông chia sẻ cùng gia đình: trong bữa ăn ngày đói (ăn chè khoáng) và khi nghe tiếng trống thúc thuế.


– Đánh giá chung: Thị là nạn nhân của nạn đói, vì nạn đói đánh mất hết ý thức, nhân phẩm của một người phụ nữ. Nhưng khi được sống trong sự che chở của gia đình, những phẩm chất tiêu biểu của một người phụ nữ Việt được bộc lộ qua nhân vật này: đảm đang, cảm thông, chia sẻ,…


Kết bài


Nhà văn Kim Lân khi khắc họa nhân vật, chủ yếu miêu tả nhân vật không chú trọng khai thác tâm lý nhân vật mà khai thác nhân vật qua những cử chỉ, hành động. Nói một cách khác, qua cử chỉ, hành động tính cách, phẩm chất của nhân vật được bộc lộ.

(Nguồn: https://giaoanbaigiang.com/dan-y-cam-nhan-ve-nhan-vat-thi-trong-vo-nhat-320-25.html)


Phân tích vợ nhặt

(Nguồn: https://hoctot.net.vn/phan-tich-tac-pham-vo-nhat-kim-lan)